Trình tự thực hiện:
Bước 1: Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động;
Bước 2: Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
Bước 3:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động;
Cách thức thực hiện: Trực tiếptại nhà riêng hoặc địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký kết hôn;
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
* Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND cấp xã
* Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã
Kết quả thực hiện TTHC: Giấy chứng nhậnkết hôn
Lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu Tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có):
- Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.
Ngoài trường hợp trên, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.