Trình tự thực hiện:
- Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
- Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan THADS phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
- Cơ quan THADS từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
+ Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
+ Cơ quan THADS được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
+ Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
- Thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 07 năm 2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan THADS đã ra quyết định trả đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án.
- Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án hoặc người được ủy quyền yêu cầu thi hành án và tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận mà không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan THADS làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Cơ quan THADS hoặc qua bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu thi hành án hoặc biên bản ghi nhận yêu cầu thi hành án;
- Bản án, quyết định được thi hành (bản chính). Bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại có ghi “Để thi hành”.
Ngoài ra, trong một số trường hợp còn phải cung cấp các tài liệu sau:
- Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan THADS có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
Việc yêu cầu thi hành án quá hạn phải nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
+ Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản này;
+ Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên và tài liệu kèm theo;
+ Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
+ Đối với những trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
- Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 07 năm 2015 yêu cầu thi hành án phải kèm theo quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, tài liệu khác có liên quan. Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án và tiến hành các trình tự thi hành án theo quy định của pháp luật.
Đối tượng thực hiện TTHC: Người được thi hành án, người phải thi hành án hoặc người được ủy quyền (cá nhân).
Cơ quan thực hiện TTHC: Chi cục THADS.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định THADS
Lệ phí: Phí thi hành án (tính theo giá trị tài sản mà người được thi hành án nhận được)
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Theo quy định tại Thông tư 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 quy định về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ THADS.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
+ Tên cơ quan THADS nơi yêu cầu;
+ Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
+ Nội dung yêu cầu thi hành án;
+ Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
- Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan THADS phải lập biên bản có các nội dung quy định trên, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
- Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định và tài liệu khác có liên quan.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật THADS năm 2008;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS năm 2014;
- Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS;
- Thông tư số 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 quy định về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ THADS.