Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Khai báo tạm vắng

TTHC CẤP HUYỆN Lĩnh vực Công an  
Khai báo tạm vắng

 - Trình tự thực hiện:

* Các trường hợp sau đây phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn khai báo tạm vắng:
+ Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở Giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
+ Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên.
* Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra và ký, đóng dấu xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ Công an cấp xã nơi cư trú
- Hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu khai báo tạm vắng
+ Giấy chứng minh nhân dân (kèm bản gốc để kiểm tra)
b) Số lượng hồ sơ:   01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng không quá 2 ngày làm việc).
- Cơ quan thực hiện TTHC:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Công an cấp xã
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Công an cấp xã
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Phiếu khai báo tạm vắng (mẫu HK05)      
- Phí, lệ phí: Không thu
- Kết quả thực hiện TTHC: Phiếu báo tạm vắng
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không
- Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Cư trú ngày 29/11/2006;
+ Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hànhmột số điều của Luật Cư trú;
+ Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP;
+ Thông tư 36/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.