Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi.
Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp xã.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp xã.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);
+ Giấy chứng sinh (nếu có);
+ Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
+ Thông báo niêm yết về việc trẻ bị bỏ rơi.
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay trong ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ
Cơ quan thực hiện TTHC:
* Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND cấp xã
* Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã
Kết quả thực hiện TTHC: Giấy khai sinh
Phí, lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
+ Sau khi lập biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi; UBND cấp xã nơi tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
+ Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.